Một chuyến du hành đến xứ Nam Hà (1792 - 1793) - John Barrow - LỊCH SỬ VIỆT NAM - YÊU SỬ VIỆT - VIETNAMESE HISTORY - HISTORY OF VIETNAM

Một chuyến du hành đến xứ Nam Hà (1792 - 1793) - John Barrow

Share This
 Một chuyến du hành đến xứ Nam Hà (1792 - 1793) - John Barrow.
Lịch sử việt nam, vietnamese history, ho chi minh, vo nguyên giáp general, trần hưng đạo, việt nam sử lược, trần trọng kim, lê thái tổ, nhà trần, gia long, quang trung, lê thánh tông, chiêm thành, thăng long, phan thanh giản, Tứ Phủ Xét Giả, board game, sách lịch sử việt nam

YEUSUVIET - John Barrow sinh ngày 19 tháng 6 năm 1764 ở Ulverston thuộc tỉnh Lancashire, vùng bờ biển thuộc phía Tây nước Anh, là con một tiểu trại chủ. Ngay từ khi còn trẻ, chàng trai hiếu động này đã làm những công việc khác nhau như gia sư, nhân viên trợ lý kiểm tra nhà đất, trưởng thủ thư của một xưởng đúc ở Liverpool. Chàng thanh niên đã có thời gian dạy toán ở một trường tư; và trong lớp có một cậu học sinh là con trai của nhà quý tộc G. Staunton; Barrow được ông này mời về nhà làm gia sư kèm thêm cho con trai mình. Saunton lại là thuộc hạ của Bá tước Macartney. 


Bài liên quan

Năm 1792, Macartney được cử sang Trung Quốc làm đại sứ đầu tiên của Anh tại nước này. Trong phái bộ, G. Staunton là thư ký riêng của Macartney, mang theo con trai, học trò của Barrow. Được sự giới thiệu của Staunton và nhờ sự lanh lẹn và trí thông minh của mình (Barrow đã học nói được tiếng Trung Quốc trong một thời gian rất ngắn), chàng trai Barrow - lúc đó -28 tuổi được cử đi tháp tùng phái bộ với tư cách là quản gia của ngài đại sứ Macartncy. Trong chuyến du hành, phái bộ có ghé lại một số nơi, trong đó có vùng vịnh Đà Nẵng của xứ Nam Hà.  

Năm 1794, Barrow từ Trung Hoa trở về, sau đó được cử làm thư ký riêng cho Macartncy, và được phái tới vùng nội địa Nam Phi, với nhiệm vụ dàn xếp những cuộc xung đột giữa các bộ tộc Boers và Kaffirs. Trong thời gian này, ông kết hôn với Anna Maria Truter và trở về Anh năm 1803. Do sự năng động và có vốn kiến thức rộng, Barrow được chính phủ Anh bổ nhiệm làm thư ký thứ hai của Bộ Hải quân Hoàng gia Anh (sau này được thăng làm thư ký thường trực). Tại đây, ông góp phần tích cực vào Công việc sắp xếp, hợp nhất và cải tiến tổ chức việc điều hành trong Bộ.  

Sau khi quân đội Anh đại thắng quân Pháp ở trận Waterloo (1815), chính Barrow là người đầu tiên đề xướng ra việc đày Hoàng đế Napoléon tới đảo Saint-Hélène ở phía Nam Đại Tây Dương.  Từ thời trẻ, J. Barrow đã có tinh thần phiêu lưu mạo hiểm, đi tới nhiều nơi trên thế giới. Barrow đã lập ra Hội Địa lý Hoàng gia và tổ chức nhiều cuộc du hành tới vùng | Bắc Mỹ gần Bắc cực. Ở đó, người ta lấy tên ông đặt cho Mũi Barrow ở điểm cực Bắc của nước Mỹ tại Alaska, cũng như Eo Barrow ở vùng Canada. Trong gian nhà của mình, ông vẫn thường giữ một vật lưu niệm là một chiếc xương hàn cá voi ở Greenland, và treo nó ở trước cửa.  Barrow đã viết nhiều cuốn du ký, ký sự kể về những cuộc phiêu lưu và những chuyến du hành của mình. Năm 1835, ông được phong tòng nam tước. Từ 1945, ông lui Về sống ẩn dật, chuyên tâm viết hồi ký về những cuộc thám hiểu vùng Bắc cực, và viết tự truyện kể về cuộc đời mình. Barrow mất ngày 23 tháng 11 năm 1848, thọ 84 tuổi.  

Cuốn A voyage to Cochinchina in the years 1792-1793 (Một chuyến du hành đến xứ Nam Hà (1792-1793)), xuất bản ở London năm 1806, đã được J. Barrow khởi thảo trong chuyến đi của mình tới Trung Hoa, có lưu lại vùng biển Đà Nẵng xứ Nam Hà.  Bản thảo cuốn sách trước hết dựa trên những tư liệu rút ra từ những ghi chép nhật ký của bản thân Barrow cũng như của phái bộ, trong đó có nhật ký của Macartney. Đặc biệt, theo lời Barrow, ông đã tham khảo khá kỹ bộ du ký của người sếp của mình, ông Staunton, có nhan để An Authentic Account of an Embassy from Great Britain to the Emperor of China (Một bản tường thuật chân thực của một Đại sứ nước Anh đến Hoàng đế Trung Hoa) gồm hai quyển, xuất bản tại London năm 1797. Một nguồn tư liệu quan trọng khác để Barrow tham khảo trong khi biên soạn, vẫn theo lời tác giả, là bản thảo gồm những ghi chép của ông Barissy, một trợ thủ tình nguyện đắc lực giúp Nguyễn Ánh trong công cuộc chống lại Tây Sơn, đảm trách việc tiếp tế quân dụng. 

Nói như vậy để thấy rằng cuốn du ky-du khảo này có thể được coi như một nguồn tư liệu gốc đương thời; Công trình được xuất bản vào năm 1806, tức là 13 năm sau cuộc du hành. Vì vậy, không kể đến niên đại ghi trong đầu để cuốn sách, J. Barrow đã nói tới nhiều sự kiện, sử liệu trong những thời gian sau này, kể cả khi Nguyễn Ánh đã thống nhất đất nước, lên ngôi năm 1802, chẳng hạn như việc phái bộ Anh do J.W. Roberts cầm đầu đã đến Đà Nẵng năm 1804. 

Trích "Lời giới thiệu" của Một chuyến du hành đến xứ Nam Hà (1792 - 1793) - John Barrow.

YÊU SỬ VIỆT

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Chủ đề

yeu-su-viet (368) lich-su-viet-nam-qua-cac-thoi-ky (161) su-viet-hom-nay (100) nha-nguyen (86) danh-nhan-su-viet (85) su-kien-su-viet (76) sach-lich-su (73) facebook (53) sach-su-hien-dai (51) chong-phap (47) nha-hau-le (45) chua-nguyen (38) nha-tran (36) tai-lieu-su-viet (35) bac-thuoc (33) nha-ly (32) nha-tay-son (30) vua-chua-su-viet (30) Danh mục sách lịch sử Việt Nam hay (27) dia-danh-su-viet (23) chua-trinh (21) phim-truyen (21) quang-trung (18) vo-tuong (18) cac-cuoc-noi-chien (16) Cách mạng Việt Nam (13) gia-long (13) nguyen-mong (13) phim-su-viet (13) le-dai-hanh (12) nha-dinh (12) cong-tac-vien (11) dinh-tien-hoang (11) nha-tien-le (11) dien-tich-su-viet (10) sach-luat (10) viet-su-kieu-hung (10) minh-mang (9) nguyen-anh (9) tay-son-that-ho-tuong (9) trinh-nguyen-phan-tranh (9) Chiến tranh thế giới thứ I (8) khoi-nghia-lam-son (8) nha-ho (8) tran-hung-dao (8) hung-vuong (7) ly-thuong-kiet (7) mien-trung (7) ngu-ho-tuong-gia-dinh (7) nha-mac (7) an-duong-vuong (6) chiem-thanh (6) hai-ba-trung (6) ho-quy-ly (6) le-thanh-tong (6) ly-thai-to (6) tieu-thuyet-lich-su (6) cong-giao (5) ho-chi-minh (5) le-thai-to (5) mien-bac (5) mien-nam (5) nha-tien-ly (5) gac-ma-1988 (4) hai-chien-truong-sa (4) le-quy-don (4) mac-dang-dung (4) nha-ngo (4) trung-vuong-she-kings (4) Alexandre-de-Rhodes (3) cham-pa (3) chien-tranh-bien-gioi (3) dai-nam (3) danh-tuong-su-viet (3) dao-duy-tu (3) hinh-anh-su-viet (3) hung-dao-vuong (3) huyen-tran-cong-chua (3) lịch sử việt nam qua các thời kỳ (3) nam-bac-trieu (3) vuong-quoc-co (3) xiem-la (3) chien-tranh-viet-xiem (2) dieu-tan (2) hùng vương (2) loa-thanh-ruc-lua (2) 17-2-1979 (1) Chế Thị Ngọc Hân (1) Cách mạng khoa học công nghệ (1) Cách mạng tháng 10 Nga (1) Lịch sử thế giới 1945 - 2000 (1) a-cha (1) am-che (1) binh-ngo-dai-chien (1) chiến tranh cục bộ (1) chua-tien (1) cong-chua-viet-nam (1) dai-viet-co-phong (1) hai-chien-hoang-sa (1) kieu-binh (1) mai-hac-de (1) y-van-hien (1) Đông Kinh Nghĩa Thục (1)