Cuộc kháng chiến của người Việt chống nhà Hán xâm lược cuối thế kỷ thứ II trước công nguyên. - LỊCH SỬ VIỆT NAM - YÊU SỬ VIỆT - VIETNAMESE HISTORY - HISTORY OF VIETNAM

Cuộc kháng chiến của người Việt chống nhà Hán xâm lược cuối thế kỷ thứ II trước công nguyên.

Share This
Cuộc kháng chiến của người Việt chống nhà Hán xâm lược cuối thế kỷ thứ II trước công nguyên.
Lịch sử việt nam, vietnamese history, ho chi minh, vo nguyên giáp general, trần hưng đạo, việt nam sử lược, trần trọng kim, lê thái tổ, nhà trần, gia long, quang trung, lê thánh tông, chiêm thành, thăng long, phan thanh giản, Tứ Phủ Xét Giả, board game, sách lịch sử việt nam

YEUSUVIET - Thời đại Hùng Vương đến đời thứ 18 thì kết thúc, vì Vua Hùng thứ 18 không có con trai, đã truyền ngôi lại cho con rể là Tản Viên. Thục Phán là cháu Vua Hùng đã đem quân chống lại, nên Tản Viên đã khuyên nhà vua nhường ngôi lại cho Thục Phán. Thục Phán xưng vương là An Dương Vương, lập quốc hiệu nước ta là Âu Lạc, đóng đô ở Cổ Loa. Triệu Đà vua nước Nam Việt (vùng đất Quảng Đông, Quảng Tây của Trung Quốc ngày nay) đem quân đánh chiếm Âu Lạc bị thất bại, bèn dùng kế cho con trai là Trọng Thuỷ sang cầu hôn công chúa Mỵ Nương. 


An Dương Vương mắc mưu Triệu Đà phải tự vẫn, nước Âu Lạc bị thôn tính vào nước Nam Việt. Trước khi mất, Triệu Đà truyền ngôi cho cháu là Triệu Hổ (con trai của Trọng Thuỷ và Mỵ Nương).  Triệu Hổ lên ngôi hiệu là Văn Vương, đã thu nạp nhân tài văn võ trong thiên hạ để củng cố đất nước Nam Việt, đề phòng nhà Hán phía Bắc nhòm ngó. Lữ Gia quê ở huyện Lôi Dương quận Cửu Chân (vùng đất Thanh Hoá ngày nay) cha là người Hán và mẹ là người Việt đã được Triệu Hổ thu nạp. Lữ Gia được làm Thừa tướng qua ba đời vua Triệu, ông một lòng bảo vệ nước Nam Việt, chống lại mọi âm mưu thôn tính của nhà Hán. 

Mùa đông năm 111 trước công nguyên nhà Hán đem quân tiến đánh Phiên Ngung kinh đô nhà Triệu, lực lượng nhà Triệu tan dã. Lữ Gia đem tướng sỹ của mình chạy sang Âu Lạc, đóng đô ở Đại La (Hà Nội ngày nay) chống lại quân nhà Hán. Lữ Gia đã đưa tướng sỹ cùng hai bà vợ và nô tỳ về lập căn cứ tại Lập Thạch và lập điền trang ở các vùng đất phía Tây - Bắc như: Đôn Mục, Nhân Mục (xã Đôn Nhân), Nhân Lạc, Đạo Nội (xã Nhân Đạo), Lãng Sơn (xã Lãng Công), Phương Ngạc (xã Phương Khoan), Hải Lựu, Quang Viễn, Yên Thiết, Bạch Lưu, cùng các vùng phía Đông như Thản Sơn, Quảng Khuân (xã Liễn Sơn), Ngọc Liễn (xã Liên Hoà) v.v... 


Tại đây Lữ Gia cho quân vừa cày ruộng, vừa luyện tập đánh giặc nhà Hán, đồng thời ông cho khai thác quặng sắt, xây lò luyện sắt tại các triền đồi Thanh Vân, Đạo Tú (huyện Tam Dương) và vùng đồi Thản Sơn (xã Liễn Sơn - huyện Lập Thạch) để rèn vũ khí và công cụ làm ruộng.  Bản ngọc phả Lữ Gia làng Quảng Khuân (xã Liễn Sơn) nói ông chiêu mộ được 100 quân sỹ là người các làng Thản Sơn, Liễn Sơn, Ngọc Liễn. Cuộc kháng chiến chống quân Hán kéo dài 11 năm từ năm 111 đến năm 99 trước công nguyên. Theo các bản thần tích thì nghĩa quân của Thừa tướng Lữ Gia đã tiến công địch tới 60 trận, có lúc sắp lấy lại Kinh thành Đại La, dồn tướng giặc là Lộ Bác Đức vào thế bị tiêu diệt. 

Sau đó, Lộ Bác Đức cho tên tướng người Việt là Chu Năng trá hàng. Các tướng khuyên Lữ Gia không nên nhận, nhưng vì muốn thu phục số người Việt theo Hán, nên ông thu xếp cho Chu Năng đội quân ngoài đóng ở Na Linh chuyên sản xuất lương thực.  Có Chu Năng làm nội ứng, Lộ Bác Đức mở cuộc đại tiến công thuỷ bộ, trận tuyến kéo dài từ Bạch Hạc (Vĩnh Tường) đến Nhân Mục (xã Đôn Nhân - Lập Thạch). Lữ Gia xuất quân bày trận nghinh chiến. Bất ngờ Chu Năng từ Na Linh đánh úp sau lưng, quân khởi nghĩa thua to, các tướng lĩnh lần lượt hy sinh. 

Cuối cùng Lữ Gia cùng 50 quân sỹ bị bao vây ở Bạch Hạc, một mình ông đã giết tới 70 tên địch, nhưng vì chúng quá đông, không sao thoát ra được ông hy sinh tại trận tiền ngày 10 tháng 5 năm Thiên Mã thứ hai đời Hán Vũ Đế (năm 99 trước công nguyên) thọ 68 tuổi. Những nơi đồn sở, trận mạc hoặc có vết tích của Thừa tướng Lữ Gia, cùng hai bà vợ và tướng sỹ đều được nhân dân lập đền thờ, riêng trên đất Lập Thạch có đến 20 đền thờ tại các xã: Hải Lựu, Bạch Lưu, Đôn Nhân, Nhân Đạo, Quang Yên, Lãng Công, Liễn Sơn, Liên Hoà v.v... 

Và theo tương truyền Hội Chọi Trâu xã Hải Lựu ngày nay đã ra đời từ thời Thừa tướng Lữ Gia cầm quân kháng chiến chống giặc nhà Hán từ cuối thế kỷ thứ II đầu thế kỷ thứ I trước công nguyên. Đó là hội khao quân mừng chiến thắng.

YÊU SỬ VIỆT

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Chủ đề

yeu-su-viet (368) lich-su-viet-nam-qua-cac-thoi-ky (161) su-viet-hom-nay (100) nha-nguyen (86) danh-nhan-su-viet (85) su-kien-su-viet (76) sach-lich-su (73) facebook (53) sach-su-hien-dai (51) chong-phap (47) nha-hau-le (45) chua-nguyen (38) nha-tran (36) tai-lieu-su-viet (35) bac-thuoc (33) nha-ly (32) nha-tay-son (30) vua-chua-su-viet (30) Danh mục sách lịch sử Việt Nam hay (27) dia-danh-su-viet (23) chua-trinh (21) phim-truyen (21) quang-trung (18) vo-tuong (18) cac-cuoc-noi-chien (16) Cách mạng Việt Nam (13) gia-long (13) nguyen-mong (13) phim-su-viet (13) le-dai-hanh (12) nha-dinh (12) cong-tac-vien (11) dinh-tien-hoang (11) nha-tien-le (11) dien-tich-su-viet (10) sach-luat (10) viet-su-kieu-hung (10) minh-mang (9) nguyen-anh (9) tay-son-that-ho-tuong (9) trinh-nguyen-phan-tranh (9) Chiến tranh thế giới thứ I (8) khoi-nghia-lam-son (8) nha-ho (8) tran-hung-dao (8) hung-vuong (7) ly-thuong-kiet (7) mien-trung (7) ngu-ho-tuong-gia-dinh (7) nha-mac (7) an-duong-vuong (6) chiem-thanh (6) hai-ba-trung (6) ho-quy-ly (6) le-thanh-tong (6) ly-thai-to (6) tieu-thuyet-lich-su (6) cong-giao (5) ho-chi-minh (5) le-thai-to (5) mien-bac (5) mien-nam (5) nha-tien-ly (5) gac-ma-1988 (4) hai-chien-truong-sa (4) le-quy-don (4) mac-dang-dung (4) nha-ngo (4) trung-vuong-she-kings (4) Alexandre-de-Rhodes (3) cham-pa (3) chien-tranh-bien-gioi (3) dai-nam (3) danh-tuong-su-viet (3) dao-duy-tu (3) hinh-anh-su-viet (3) hung-dao-vuong (3) huyen-tran-cong-chua (3) lịch sử việt nam qua các thời kỳ (3) nam-bac-trieu (3) vuong-quoc-co (3) xiem-la (3) chien-tranh-viet-xiem (2) dieu-tan (2) hùng vương (2) loa-thanh-ruc-lua (2) 17-2-1979 (1) Chế Thị Ngọc Hân (1) Cách mạng khoa học công nghệ (1) Cách mạng tháng 10 Nga (1) Lịch sử thế giới 1945 - 2000 (1) a-cha (1) am-che (1) binh-ngo-dai-chien (1) chiến tranh cục bộ (1) chua-tien (1) cong-chua-viet-nam (1) dai-viet-co-phong (1) hai-chien-hoang-sa (1) kieu-binh (1) mai-hac-de (1) y-van-hien (1) Đông Kinh Nghĩa Thục (1)