BÀI 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Sự hình
thành các quốc gia độc lập ở ĐÔNG NAM Á
sau chiến tranh thế giới thứ II
1. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành
độc lập
§ Biến đổi thứ nhất: Trước Thế
chiến II, các nước ĐNÁ đều là thuộc địa hoặc nửa thuộc địa và là thị trường của các
nước tư bản phương
Tây, đời sống nhân dân cơ cực. Từ sau Thế chiến II đến nay, hầu hết các
nước Đông Nam Á đều
đã giành được độc lập, xây dựng đất nước theo các
mô hình kinh tế, xã hội khác nhau.
Tên quốc
gia |
Thủ đô |
Ngày
độclập |
|
|
17/08/1945 |
Việt |
Hà Nội |
02/091945 |
|
Vientian
(Viêng Chăn) |
12/10/1945 |
|
|
04/07/1946 |
Mianmar
(Mianma) |
|
04/01/1948. |
|
Phnômpênh
(Nông Pênh) |
09/11/1953 |
|
Kuala Lumpur (Cuala
Lumpua) |
31/081957 |
|
|
03/061959 |
|
Banda Seri Begawan (Banđa S.B) |
01/01/1984 |
Timor-Leste (Đông Timo) |
Dili
(Đili) |
20/05/2002. |
|
|
|
§ Biến đổi thứ
hai: Sau khi giành độc lập, các nước
ĐNÁ đã củng cố nền độc lập, ra
sức xây dựng nền kinh tế - xã hội
và đạt nhiều thành tựu to lớn, trở thành con rồng châu Á như Xingapo
(nước có nền kinh tế phát triển nhất ở
khu vực
ĐNÁ & được xếp vào hàng các nước phát triển trên thế
giới ),
hoặc bước vào ngưỡng cửa các nước công nghiệp mới
như Malaysia, Thái Lan … Đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân ĐNÁ được nâng cao.
§ Biến đổi thứ ba: Cho đến tháng
4/1999, các nước ĐNÁ đều gia nhập vào ASEAN,
tổ chức liên minh chính trị -
kinh tế của khu vực Đông Nam Á, nhằm xây dựng mối quan hệ hòa
bình, hữu nghị và hợp tác, giúp đỡ nhau cùng phát
triển..
2. Lào (1945 - 1975)
a. 1945 - 1954 (chống
Pháp):
- Ngày
12/10/1945, nhân dân thủ đô Viêng - chăn khởi nghĩa thắng lợi, tuyên bố
Lào là vương quốc độc lập.
- Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào đã
cầm súng bảo vệ nền độc lập.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của
quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng
phát triển, lực lượng cách mạng trưởng
thành.
-
Từ 1953 -
1954, liên quân Lào - Việt phối hợp mở các chiến dịch Trung, Thượng và Hạ Lào
…, giành các thắng
lợi lớn, góp phần vào chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp
ký Hiệp định Giơ-ne-vơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của
các lực lượng kháng chiến Lào.
b. 1954 - 1975 (chống Mỹ):
- Năm 1954,
Mỹ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ
dân Lào
đánh bại các chiến lược “chiến
tranh đặc biệt” và “chiến tranh đặc
biệt tăng cường” của Mỹ
- Tháng 02/1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Vientian Viên chăng) lập lại
hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
- Thắng lợi
của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy
giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào chính thức thành lập. Lào bước vào TK xây dựng đất nước và phát triển
KT-XH.
3. Campuchia
a. 1945 -
1954 (chống Pháp):
- Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ
1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến
chống Pháp.
- Ngày 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp
ký Hiệp ước "trao trả độc lập
cho Camp"
nhưng vẫn
chiếm đóng.
- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ,
Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ
Campuchia.
b. Từ1954 - 1975 :
- 1954 - 1970: Chính phủ Xihanuc thực
hiện đường lối hòa bình, trung lập
để xây dựng đất nước.
- 1970 - 1975 (chống Mỹ):
+ Ngày 18/3/1970, tay sai Mỹ đảo
chính lật đổ Sihanouk. Cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai của nhân dân
Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã phát triển nhanh
chóng.
+ Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng
chiến chống Mỹ.
c. 1975 -
1979:
- Nội chiến chống Khơme
đỏ - Tập đoàn Khơ-mer đỏ do Pôn Pốt
cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành
chính sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam
Việt
- Ngày 3/12/1978, Mặt trận dân tộc cứu nước
Campuchia thành lập, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt
Nam,
lãnh đạo quân dân Campuchia nổi dậy ở nhiều nơi.
- Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào
thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước.
d. 1979 đến
nay:
- Từ 1979,
nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn 10 năm với sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam, tập đoàn
Khơmer đỏ đã bị thất bại.
- Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Camp được ký kết. Sau
cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội
mới đã thông qua Hiến pháp, thành
lập Vương quốc Campuchia do Sihanouk làm quốc vương. Campuchia
bước sang
thời kỳ phát triển đất nước.
4. Qúa
trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á.
* Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN:
Tiêu chí |
Chiến lược
kinh tế hướng nội |
Chiến lược
kinh tế hướng ngoại |
Thời
gian |
1950
- 1960 của thế kỉ XX |
Những
năm 60 - 70 trở đi của thế kỉ XX |
Mục
tiêu |
- Nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, - Xây dựng nền kinh tế tự chủ |
- Thực hiện công nghiệp hóa , lấy xuất khẩu làm chủ đạo |
Nội
dung |
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay
thế hàng nhập khẩu…. - Lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất |
- Thực hiện “mở cửa” nền kinh tế, - Thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, - Tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, - Phát triển ngoại thương. |
Thành
tựu |
- Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu. - Đáp ứng nhu cầu của nhân dân - Phát triển một số ngành chế biến, chế tạo - Giải quyết được nạn thất nghiệp |
- Tỉ trọng công
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã lớn hơn
nông nghiệp. - Mậu
dịch, đối ngoại tăng trưởng nhanh - (VD: + 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD,. + Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao: Thái Lan 7% (1985 – 1995), Singapore 12%
(1968 – 1973)… |
Hạn
chế |
-Thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ -Chi phí cao dẫn tới thua lỗ -Tệ nạn tham nhũng, quan liêu phát
triển - Đời sống người dân còn khó khăn, chưa giải quyết được vấn đề tăng
trưởng với công bằng xã hội.. |
- Phụ thuộc vốn, thị trường bên ngoài quá lớn. - Đầu tư bất hợp lý… |
5. Sự ra
đời và phát triển cùa tổ chức ASEAN
a. Sự thành
lập:
* Nguyên nhân:
- Do các tổ chức khu vực quốc tế
hoạt động có hiệu quả ( như Cộng đồng châu Âu).
- Các nước trong khu vực Đông Nam
Á giành được độc lập cần có sự hợp tác
với nhau để cùng phát triển,
- Hạn chế ảnh hưởng của các cường
quốc thế giới, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược VN của Mĩ.
* Sự thành lập:
- Ngày
8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc
(Thái Lan), gồm 5
nước:
Indonesia, Malaysia, Singapore, Philipin và Thái Lan. Trụ sở đặt ở Giacácta
(Indonesia).
- Hiện
nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28/07/1995), Lào và Mianma
(1997), Campuchia
(1999).
b. Mục tiêu
:
- Xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác
giữa các nước trong khu vực, tạo nên
một cộng đồng Đông
Nam Á hùng mạnh trên
cơ sở tự cường khu vực.
- Thiết
lập một khu vực hòa bình, tự do và trung lập ở ĐNÁ.
c. Thành tựu:
- 2/1976, Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở ĐNA ( H.U
Bali) nhằm xác định những nguyên tắc cơ bản trong
quan hệ
giữa các nước.
- Giải
quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các
nước ASEAN và Đông
Dương được
cải thiện.
- Mở rộng
thành viên ASEAN từ 6 thành 10 : VN(1995), Lào, Mianma (1997), Campuchia
(1999).
- ASEAN
đẩy mạnh hoạt động kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng 1 cộng đồng ASEAN phát
triển mạnh về kinh
tế, an ninh và văn hóa vào 2015.
d. Các giai đoạn:
- Giai đoạn 1967- 1975: là 1 tổ chức khu vực non yếu , chưa có vị trí
trên trường quốc tế.
- Giai đoạn 1976 - nay:
+Hội nghị cấp cao lần 1 tại Bali (1976) đã đánh
dấu sự khởi sắc của ASEAN với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á
(Hiệp ước Bali), xác định những nguyên tắc cơ bản: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau; không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau; giải
quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả
trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Sau 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông
Dương, Tuy nhiên, từ 1979 - 1989, quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng
do vấn đề Campuchia. Đến 1989, hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình
chính trị khu vực cải thiện căn bản. Thời kỳ này kinh tế ASEAN tăng trưởng
mạnh.
+ Sau khi phát triển thành 10 thành viên (1999),
ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa
bình, ổn định để cùng phát triển. Năm 1992, lập khu vực mậu dịch tự do Đông nam
Á (AFTA) rồi Diễn đàn khu vực (ARF), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), có sự tham
gia của nhiều nước Á - Âu.
e. Thời cơ và thách thức đối với Việt Nam khi gia
nhập ASEAN:
- Thời cơ :
+ Nền
kinh tế VN có điều kiện hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực.
+ Thu hút vốn đầu tư, tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên
tiến để phát triển đất nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam thu hẹp
khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực.
+ Tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong
khu vực.
+ Có điều kiện thuận lợi để giao lưu về giáo dục, văn
hoá... với các nước trong khu vực.
- Thách thức:
+ Phải chịu sự cạnh tranh
quyết liệt về kinh tế.
+ Nếu
không bắt kịp trình độ phát triển các nước trong khu vực thì kinh tế sẽ tụt hậu
nguy hiểm và không thể “hội nhập”
mà sẽ “hoà tan" về chính trị
- văn
hóa, đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc.
f. Những năm 90 của TKXX trở đi, một thời kì mới mở ra
cho các nước ĐNA:
- Do quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi, cuộc “chiến
tranh lạnh” đã chấm dứt.
- Vấn đề Campuchia đã được giải quyết, tình hình chính
trị khu vực đã được cải thiện rõ rết.
- ASEAN từ 5-10 nước, đối đầu khu vục không còn, các
nước cùng nhau xây dựng ĐNA thành khu vực hòa bình, ổn định, phát triển.
II. ẤN ĐỘ
1. Phong trào GPDT:
- Ấn độ là 1 nước lớn ở châu Á và
đông dân thứ 2 trên thế giới (1,2 tỉ người năm 2000).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ
hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ dưới sự
lãnh đạo của đảng Quốc Đại, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho
Ấn Độ. Theo “phương án Mao-bát-tơn”, ngày 15/08/1947, Ấn Độ được chia thành 2
nước tự trị trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ và Pakistan.
- Không thỏa mãn qui chế tự trị,
Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh giành độc lập hoàn
toàn. 26/01/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
2. Xây dựng
đất nước (1950 -
1991)
a. Đối nội:
đạt thành tựu
- Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong
nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được
lương thực và từ 1995 là
nước xuất khẩu gạo.
- Công nghiệp: sản xuất được nhiều
loại máy móc như: máy bay, tàu thủy, xe hơi, đầu máy xe lửa ; sử dụng
năng lượng hạt nhân ...,
đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.
- Khoa học kỹ thuật, văn hóa - giáo dục: cuộc “cách mạng chất
xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về công
nghệ phần mềm, công nghệ
hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế
tạo thành công bom nguyên tử, 1975:
phóng
vệ tinh nhân tạo…)
b. Đối
ngoại: - Luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào
giải phóng dân tộc thế giới.
- Ngày 07/01/1972, Ấn Độ thiết lập
quan hệ với Việt Nam.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét