I. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ :
1. Nguồn gốc và đặc điểm
a. Nguồn
gốc:
- Do đòi hỏi của cuộc sống và của
sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con
người.
- Diễn ra trong bối cảnh đặc
biệt: sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên, chiến tranh…
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học kỹ thuật lần II và
cách mạng công nghệ bùng nổ.
b. Đặc điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp. Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu
khoa học.
Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. Kỹ thuật lại đi
trước mở đường cho sản
xuất. Khoa
học là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
2. Những thành tựu
a. Thành
tựu
- Khoa học cơ bản: có nhiều phát minh lớn
trong các lĩnh vực toán, lý, hóa, sinh… như nghiên cứu thành công phương pháp
sinh sản vô tính, giải mã bản đồ gien ngưòi..., tạo cơ sở lý thuyết cho kỹ
thuật phát triển và là nền móng của tri thức.
- Khoa học ứng dụng :
+ Công cụ sản xuất
mới: có ý nghĩa nhất là
sự ra đời của máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động,
robot...
+ Năng lượng mới: tìm ra những nguồn năng lượng phong phú, vô tận
như nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời …
+Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp
(siêu bền, siêu cứng, siêu dẫn)…
+ Công nghệ sinh học: có những đột phá phi thường trong công nghệ di
truyền tế bào, vi sinh, enzim…, giúp con người thực hiện thành công cuộc “Cách
mạng xanh“, góp phần giải quyết nạn đói và chữa bệnh.
+ Giao
thông vận tải - Thông tin liên lạc:
máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, cáp sợi thủy tinh quang dẫn, …
+ Chinh
phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ…
b. Tác
động :
* Tích
cực:
- Tăng năng suất lao động, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.
- Thay đổi cơ cấu dân cư, chất
lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.
- Hình thành một thị trường thế
giới với xu thế toàn cầu hóa.
* Tiêu cực: gây nên những hậu quả tiêu
cực chưa tểh khắc phục được : ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao
thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành
tinh.
II. Xu thế
toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó:
1. Xu thế toàn cầu hóa : Xuất hiện trong những năm
80 của thế kỉ XX
a. Bản chất :
Toàn cầu
hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động
lẫn nhau, phụ thuộc lẫn
nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân
tộc trên thế giới.
b. Biểu
hiện của toàn cầu hóa :
- Sự phát triển nhanh chóng của
quan hệ thương mại quốc tế.
- Sự phát triển và tác động to
lớn của các công ty xuyên quốc gia.
- Sự sáp nhập và hợp nhất các công
ty thành những tập đoàn lớn.
- Sự ra đời của các tổ chức liên
kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU, IMF, WTO, APEC,
ASEM…)
=> Là xu thế
khách quan không thể đảo ngược.
c. Tác động của toàn cầu
hóa :
- Tích cực :
+ Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội
hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao
(nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa
cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).
+ Góp phần
chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh
tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
- Tiêu cực :
+ Làm trầm
trọng thêm bất công xã hội và phân hóa giàu nghèo.
+ Làm cho
mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc
dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.
àToàn cầu hóa vừa là thời
cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách
thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ
thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét